Chó rừng lông vàng
- العربية
- Aragonés
- অসমীয়া
- Авар
- Azərbaycanca
- تۆرکجه
- Bahasa Melayu
- Bamanankan
- বাংলা
- Башҡортса
- Беларуская
- Беларуская (тарашкевіца)
- Brezhoneg
- Български
- Català
- Cebuano
- Чӑвашла
- Čeština
- Dansk
- Deutsch
- Diné bizaad
- Eesti
- Ελληνικά
- English
- Español
- Esperanto
- Euskara
- فارسی
- Français
- Frysk
- Gaeilge
- Galego
- ГӀалгӀай
- ગુજરાતી
- 한국어
- Hausa
- Հայերեն
- हिन्दी
- Hrvatski
- Ido
- Ирон
- Italiano
- עברית
- ქართული
- Kaszëbsczi
- Қазақша
- Кырык мары
- Kotava
- Лакку
- Latviešu
- Lëtzebuergesch
- Лезги
- Lietuvių
- Magyar
- Македонски
- मराठी
- მარგალური
- مصرى
- Мокшень
- မြန်မာဘာသာ
- Nederlands
- नेपाली
- 日本語
- Нохчийн
- Nordfriisk
- Norsk bokmål
- Norsk nynorsk
- ଓଡ଼ିଆ
- Oʻzbekcha / ўзбекча
- Polski
- Português
- Română
- Русский
- Scots
- Shqip
- Simple English
- Slovenčina
- Slovenščina
- Српски / srpski
- Srpskohrvatski / српскохрватски
- Suomi
- Svenska
- தமிழ்
- ไทย
- Türkçe
- Удмурт
- Українська
- اردو
- Winaray
- 吴语
- 粵語
- 中文
Công cụ
Chung
Tại dự án khác
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chó rừng lông vàng | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Pleistocen muộn – Gần đây | |
Chó rừng lông vàng tại công viên Yarkon tại Tel Aviv, Israel. | |
Tiếng rú | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Carnivora |
Họ: | Canidae |
Chi: | Canis |
Loài: | C. aureus
|
Danh pháp hai phần | |
Canis aureus Linnaeus, 1758 | |
Phân loài | |
| |
Phạm vi của chó rừng lông vàng |
Chó rừng lông vàng (danh pháp hai phần: Canis aureus) là một loài chó kích thước trung bình sống ở vùng Bắc và Đông Bắc châu Phi, Đông Nam và Trung Âu (phía trên Áo và Hungary)[2], Tiểu Á, Trung Đông và Đông Nam Á. Được phân loại bởi IUCN là loài ít quan tâm.[1]
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Hoffmann, M.; Arnold, J.; Duckworth, J. W.; Jhala, Y.; Kamler, J. F.; Krofel, M. (2018). “Canis aureus (errata version published in 2020)”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T118264161A163507876.
- ^ “Lapini L., Molinari P., Dorigo L., Are G. & Beraldo P., 2009. Reproduction of the Golden Jackal (Canis aureus moreoticus I. Geoffroy Saint Hilaire, 1835) in Julian Pre-Alps, with new data on its range-expansion in the High-Adriatic Hinterland (Mammalia, Carnivora, Canidae). Boll. Mus. Civ. St. nat. Venezia, 60 (2009): 169-186” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chó rừng lông vàng. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Chó rừng lông vàng |
Các loài còn tồn tại của họ Chó | |
---|---|
Chi Atelocynus | A. microtis (Chó tai ngắn) |
Chi Canis (Chó) |
|
Chi Cerdocyon | C. thous (Cáo ăn cua) |
Chi Chrysocyon | C. brachyurus (Sói bờm) |
Chi Cuon | C. alpinus (Sói lửa) |
Chi Lycalopex |
|
Chi Lycaon | L. pictus (Chó hoang châu Phi) |
Chi Nyctereutes | N. procyonoides (Lửng chó) |
Chi Otocyon | O. megalotis (Cáo tai dơi) |
Chi Speothos | S. venaticu (Chó lông rậm) |
Chi Urocyon |
|
Chi Vulpes (Cáo) |
|
Ác là (Pica pica sericera) • Báo hoa mai (Panthera pardus) • Báo lửa (C. temminckii) • Bọ lá (P. succiforlium) • Bò tót Đông Dương (B. gaurus) • Bò xám (B. sauveli) • Bướm phượng cánh kiếm (P. antiphates) • Bướm phượng cánh sau vàng (T. h. hephaestus) • Cá chép gốc (P. merus) • Cá chình Nhật Bản (A. japonica) • Cá cóc Tam Đảo (P. deloustali) • Cá lợ lớn (C. muntitaentiata) • Cá mòi không răng (A. chacunda) • Cá mòi mõm tròn (N. nasus) • Cá mơn (S. formosus) • Bò biển (D. dugon) • Cá sấu nước mặn (C. porosus) • Cá sấu Xiêm (C. siamensis) • Cá toàn đầu (C. phantasma) • Cáo đỏ (V. vulpe) • Cầy giông sọc (V. megaspila) • Cầy rái cá (C. lowei) • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor) • Chó rừng lông vàng (C. aureus) • Hạc cổ đen (X. asiaticus) • Cò quăm lớn (P. gigantea) • Công lục (P. imperator) • Đồi mồi (E. imbricata) • Đồi mồi dứa (C. mydas) • Gà lôi lam đuôi trắng (L. hatinhensis) • Gà lôi lam mào đen (L. imperialis) • Gà lôi lam mào trắng (L. edwardsi) • Gà so cổ da cam (A. davidi) • Gấu chó (U. malayanus) • Gấu ngựa (U. thibetanus) • Già đẫy lớn (L. dubius) • Hải sâm lựu (T. ananas) • Hải sâm vú (M.nobilis) • Lợn vòi (T. indicus) • Hổ (P. tigris) • Hươu vàng (C. porcinus) • Hươu xạ lùn (M. berezovskii) • Mèo ri (F. chaus) • Mi Langbian (C. langbianis) • Nai cà tông (C. eldi) • Nhàn mào (T. bergii cristata) • Niệc cổ hung (A. nipalensis) • Niệc đầu trắng (B. comatus) • Ốc anh vũ (N. pompilius) • Ốc đụn cái (T. niloticus) • Ốc đụn đực (T. pyrami) • Ốc kim khôi đỏ (C. rufa) • Ốc xà cừ (T. marmoratus) • Quạ khoang (C. torquatus) • Rắn hổ mang chúa (O. hannah) • Rùa da (D. coriacea) • Rùa hộp ba vạch (C. trifasciata) • Sao la (P. nghetinhensis) • Sóc bay sao (P. elegans) • Sói lửa (C. alpinus) • Thỏ rừng Trung Hoa (L. sinensis) • Trăn cộc (P. curtus) • Trâu rừng (B. arnee) • Triết bụng trắng (M nivalis) • Vích (C. olivacea) • Vịt mỏ ngọn (M. squamatus) • Voọc đầu trắng (T. f. poliocephalus) • Voọc Hà Tĩnh (T. f. hatinhensis) • Voọc mông trắng (T. f. delacouri) • Voọc mũi hếch Bắc Bộ (R. avunculus) • Voọc vá (P. n. nemaeus) • Vượn đen bạc má (N. c. leucogenis) • Vượn đen tuyền (N. c. concolor) • Vượn tay trắng (H. lar) |
Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
Thể loại:
- Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
- Sách đỏ Việt Nam
- Chi Chó
- Động vật có vú Việt Nam
- Động vật Iran
- Động vật có vú Ấn Độ
- Động vật có vú Đông Nam Á
- Động vật có vú Azerbaijan
- Động vật có vú Sri Lanka
- Động vật có vú Tây Nam châu Á
- Động vật có vú Bắc Phi
- Động vật có vú Thái Lan
- Động vật có vú Trung Quốc
- Động vật được mô tả năm 1758
- Chó sói
- Động vật Trung Á
- Động vật có vú châu Phi
- Động vật có vú châu Âu
- Động vật có vú Trung Đông
- Động vật có vú Nam Á
- Hệ động vật Tây Tạng
- Động vật có vú Turkmenistan
- Động thực vật Vân Nam
- Động vật có vú Thế Pleistocen Châu Á
- Nhóm loài do Carl Linnaeus đặt tên
- Sơ khai Bộ Ăn thịt